Scholar Hub/Chủ đề/#hậu sản/
Hậu sản là giai đoạn sau quá trình sinh con của một phụ nữ. Nó bắt đầu từ khi nạo hậu sản đến khi cơ thể của phụ nữ hoàn toàn phục hồi và trở lại trạng thái trư...
Hậu sản là giai đoạn sau quá trình sinh con của một phụ nữ. Nó bắt đầu từ khi nạo hậu sản đến khi cơ thể của phụ nữ hoàn toàn phục hồi và trở lại trạng thái trước khi mang bầu. Trong thời gian này, cơ tử cung sẽ thu nhỏ trở lại, lo loét tử cung sẽ được lành và các thay đổi về hormon sẽ trở lại bình thường. Hậu sản có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, và trong giai đoạn này, phụ nữ có thể gặp các triệu chứng như chảy máu sau sinh, cơn đau tử cung, mệt mỏi, buồn ngủ và thay đổi cảm xúc.
Trong giai đoạn hậu sản, cơ tử cung sẽ thu nhỏ lại và đạt lại kích thước như trước khi mang bầu. Quá trình này thường kéo dài từ 6-8 tuần sau khi sinh. Đầu tiên, sau khi sinh, tử cung sẽ co bóp để đẩy ra các cặn bã và mảnh nhau thai. Đến thời điểm này, phụ nữ có thể cảm thấy đau hoặc có các cơn co bóp tử cung, còn được gọi là uất ức tử cung.
Trong thời gian hậu sản, phụ nữ có thể gặp phải một số vấn đề như chảy máu sau sinh. Chảy máu sau sinh là một hiện tượng tự nhiên và là phần bình thường của quá trình hậu sản. Ban đầu, chảy máu có thể rất nhiều và màu sắc tươi đỏ, dần dần giảm dần và chuyển sang màu hồng hoặc màu trắng. Việc sử dụng băng vệ sinh sau sinh là cách tốt nhất để quản lý chảy máu và giữ vùng kín sạch sẽ.
Giữa lượng chảy máu, phụ nữ cũng có thể gặp cơn đau tử cung, đặc biệt khi cấy viên thuốc hoặc dùng ống hút tử cung để nạo hậu sản. Cảm giác đau có thể tương đương với cơn đau kinh và có thể kéo dài trong vài ngày.
Trong giai đoạn hậu sản, phụ nữ cũng có thể trải qua sự thay đổi về cảm xúc và cảm thấy mệt mỏi. Họ có thể trở nên nhạy cảm và dễ bị tổn thương hơn. Điều này có thể do sự thay đổi hormon trong cơ thể.
Để giúp phục hồi sau hậu sản, phụ nữ nên ăn uống đủ chất và nghỉ ngơi đủ. Việc thực hiện các bài tập tại nhà nhẹ nhàng hoặc tham gia vào các lớp tập thể dục sau sinh cũng có thể giúp cơ thể trở lại phom dáng trước đây. Nếu phụ nữ gặp bất kỳ vấn đề không bình thường nào trong giai đoạn hậu sản, họ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Biến Đổi Khí Hậu và Hệ Thống Thực Phẩm Dịch bởi AI Annual Review of Environment and Resources - Tập 37 Số 1 - Trang 195-222 - 2012
Hệ thống thực phẩm góp phần từ 19% đến 29% tổng lượng khí nhà kính (GHG) phát sinh do con người trên toàn cầu, thải ra 9,800–16,900 triệu tấn khí carbon dioxide tương đương (MtCO2e) vào năm 2008. Sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả khí phát thải gián tiếp liên quan đến biến đổi phủ đất, chiếm 80%–86% tổng lượng khí thải của hệ thống thực phẩm, với sự khác biệt đáng kể gi...... hiện toàn bộ #biến đổi khí hậu #hệ thống thực phẩm #khí nhà kính #sản xuất nông nghiệp #an ninh lương thực #thích ứng #giảm thiểu
Hiệu Quả Thống Kê của Định Giá Bằng Lựa Chọn Nhị Phân Có Điều Kiện Kép Dịch bởi AI American Journal of Agricultural Economics - Tập 73 Số 4 - Trang 1255-1263 - 1991
Tóm tắtHiệu quả thống kê của các khảo sát định giá điều kiện lựa chọn nhị phân truyền thống có thể được cải thiện bằng cách yêu cầu mỗi người tham gia trả lời một câu hỏi lựa chọn nhị phân thứ hai, phụ thuộc vào phản hồi với câu hỏi đầu tiên - nếu câu trả lời đầu tiên là "có," giá thầu thứ hai là một khoản lớn hơn giá thầu đầu tiên; còn nếu câu trả lời đầu tiên là ...... hiện toàn bộ #Hiệu quả thống kê #định giá có điều kiện #lựa chọn nhị phân #phương pháp có điều kiện kép #khảo sát #giá thầu #mẫu hữu hạn #người dân California #đất ngập nước #thung lũng San Joaquin.
Thang đo Trầm cảm, Lo âu, và Căng thẳng (DASS): Dữ liệu chuẩn và cấu trúc tiềm ẩn trong mẫu lớn không lâm sàng Dịch bởi AI British Journal of Clinical Psychology - Tập 42 Số 2 - Trang 111-131 - 2003
Mục tiêu: Cung cấp dữ liệu chuẩn cho Vương quốc Anh về Thang đo Trầm cảm, Lo âu, và Căng thẳng (DASS) và kiểm tra giá trị hội tụ, phân biệt, và giá trị cấu trúc của thang đo này.Thiết kế: Phân tích cắt ngang, tương quan, và phân tích yếu tố khẳng định (CFA).Phương pháp: DASS được áp dụng đối với mẫu không lâm sàng, đại diện rộng rãi cho dân số người lớn tạ...... hiện toàn bộ #Thang đo Trầm cảm Lo âu Căng thẳng #dữ liệu chuẩn #giá trị hội tụ #giá trị phân biệt #mẫu không lâm sàng #phân tích yếu tố khẳng định #ảnh hưởng nhân khẩu học #PANAS #HADS #sAD
Sản Xuất Khí Tổng Hợp Bằng Quá Trình Oxy Hóa Metan Trực Tiếp Kích Hoạt Xúc Tác Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 259 Số 5093 - Trang 343-346 - 1993
Phản ứng giữa metan và oxy trên các bề mặt platin và rhodi trong các dạng monolith gốm được mạ kim loại có thể tạo ra chủ yếu là hydro và carbon monoxide (với độ chọn lọc trên 90% cho cả hai) với sự chuyển đổi gần hoàn toàn của metan và oxy ở thời gian phản ứng ngắn chỉ khoảng 10
–3
giây. Quá trình này có tiềm năng lớn trong việc chuyển đổi các nguồn khí đốt tự nhi...... hiện toàn bộ #metan; oxy; platin; rhodi; khí tổng hợp; oxy hóa xúc tác; khí đốt tự nhiên; methanol; hydrocarbon; hóa học khí hậu; monolith gốm; chất trung gian; động học phản ứng.
Adefovir dipivoxil alone or in combination with lamivudine in patients with lamivudine-resistant chronic hepatitis B 1 1The Adefovir Dipivoxil International 461 Study Group includes the following: N. Afdhal (Beth Israel Deaconess Medical Center, Boston, MA); P. Angus (Austin and Repatriation Medical Centre, Melbourne, Australia); Y. Benhamou (Hopital La Pitie Salpetriere, Paris, France); M. Bourliere (Hopital Saint Joseph, Marseille, France); P. Buggisch (Universitaetsklinikum Eppendorf, Department of Medicine, Hamburg, Germany); P. Couzigou (Hopital Haut Leveque, Pessac, France); P. Ducrotte and G. Riachi (Hopital Charles Nicolle, Rouen, France); E. Jenny Heathcote (Toronto Western Hospital, Toronto, Ontario, Canada); H. W. Hann (Jefferson Medical College, Philadelphia, PA); I. Jacobson (New York Presbyterian Hospital, New York, NY); K. Kowdley (University of Washington Hepatology Center, Seattle, WA); P. Marcellin (Hopital Beaujon, Clichy, France); P. Martin (Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, CA); J. M. Metreau (Centre Hospitalier Universitaire Henri Mondor, Creteil, France); M. G. Peters (University of California, San Francisco, San Francisco, CA); R. Rubin (Piedmont Hospital, Atlanta, GA); S. Sacks (Viridae Clinical Sciences, Inc., Vancouver, Canada); H. Thomas (St. Mary’s Hospital, London, England); C. Trepo (Hopital Hôtel Dieu, Lyon, France); D. Vetter (Hopital Civil, Strasbourg, France); C. L. Brosgart, R. Ebrahimi, J. Fry, C. Gibbs, K. Kleber, J. Rooney, M. Sullivan, P. Vig, C. Westland, M. Wulfsohn, and S. Xiong (Gilead Sciences, Inc., Foster City, CA); D. F. Gray (GlaxoSmithKline, Greenford, Middlesex, England); R. Schilling and V. Ferry (Parexel International, Waltham, MA); and D. Hunt (Covance Laboratories, Princeton, NJ).Gastroenterology - Tập 126 Số 1 - Trang 91-101 - 2004
Đột quỵ tuyến yên cổ điển: các đặc điểm lâm sàng, quản lý và kết quả Dịch bởi AI Clinical Endocrinology - Tập 51 Số 2 - Trang 181-188 - 1999
MỤC TIÊUThuật ngữ đột quỵ tuyến yên cổ điển mô tả một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi đau đầu đột ngột, buồn nôn, suy giảm thị lực và dấu hiệu màng não, do sự gia tăng nhanh chóng của u tuyến yên thường là do nhồi máu xuất huyết của khối u. Hầu hết các báo cáo công bố về các đặc điểm lâm sàng và quản lý đột quỵ tuyến yên không phân biệt giữa bệnh nhân có...... hiện toàn bộ #đột quỵ tuyến yên #lâm sàng #phẫu thuật #MRI #kết quả điều trị